Trong kế toán doanh nghiệp, tài khoản 311 được dùng để phản ánh các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức hoặc cá nhân. Hiểu rõ 311 là tài khoản gì trong kế toán giúp kế toán ghi nhận đúng nghĩa vụ nợ và lập báo cáo tài chính chính xác.
Theo Thông tư 200 và 133, TK 311 - Vay ngắn hạn thuộc nhóm nợ phải trả, ghi nhận các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ nguyên tắc kế toán, kết cấu, cách hạch toán và ví dụ thực tế của tài khoản 311 để áp dụng chính xác trong công việc kế toán.
311 là tài khoản gì trong kế toán?
Tài khoản 311 - Vay ngắn hạn được dùng để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. Các khoản này bao gồm tiền vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đây là tài khoản thuộc nhóm nợ phải trả, được sử dụng phổ biến trong quá trình quản lý vốn vay và cân đối nguồn tài chính.
Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn thanh toán trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc không quá 12 tháng kể từ thời điểm vay. Do đó, tk 311 trong kế toán được dùng để theo dõi chặt chẽ các khoản nợ ngắn hạn nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp.
Lưu ý: Theo Thông tư 200 (thay thế Quyết định 15), Bộ Tài chính đã bỏ tài khoản 311 trong hệ thống kế toán cũ. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp vẫn áp dụng Quyết định 48, việc sử dụng tài khoản 311 vẫn hoàn toàn hợp lệ và bình thường trong ghi chép kế toán.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 311
Tài khoản 311 - Vay ngắn hạn được sử dụng để ghi nhận các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc đơn vị khác, mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày phát sinh.
Khi nhận vốn vay, kế toán phản ánh giá trị khoản vay thực tế trên tk 311 trong kế toán, đồng thời ghi nhận các chi phí liên quan đến việc vay vốn, nếu có, vào các tài khoản chi phí tương ứng.
- Khi phát sinh vay ngắn hạn: Ghi Nợ TK 111, 112 (tùy hình thức nhận tiền) - Có TK 311 (Vay ngắn hạn).
- Khi trả nợ vay: Ghi Nợ TK 311 - Có TK 111, 112 (tùy phương thức thanh toán).
Tài khoản 311 chỉ phản ánh các khoản vay ngắn hạn. Nếu thời hạn thanh toán vượt quá 12 tháng, kế toán phải chuyển sang tài khoản 312 - Vay dài hạn. Trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp cần ghi nhận lãi suất vay đúng thực tế, hạch toán vào chi phí tài chính và điều chỉnh khi có thay đổi về điều khoản hoặc thời gian vay.

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 311
Kết cấu tài khoản 311
Tài khoản 311 - Vay ngắn hạn dùng để phản ánh tình hình vay và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Kết cấu của tk 311 trong kế toán được quy định như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền doanh nghiệp đã trả nợ vay ngắn hạn cho ngân hàng, tổ chức hoặc cá nhân cho vay.
- Số tiền vay ngắn hạn được chuyển thành vay dài hạn khi có điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
- Số tiền giảm nợ vay do được bên cho vay xóa nợ, giảm trừ.
Bên Có:
- Số tiền doanh nghiệp vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc đơn vị khác.
- Số tiền phát sinh do đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ làm tăng giá trị khoản vay ngắn hạn (nếu có).
Số dư bên Có:
- Thể hiện giá trị các khoản vay ngắn hạn còn nợ chưa thanh toán tại thời điểm báo cáo tài chính.
Hạch toán chi tiết:
- Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 311 theo từng đối tượng cho vay, từng hợp đồng và thời hạn vay, nhằm theo dõi riêng phần gốc, lãi và tình hình thanh toán từng khoản.

Nội dung tài khoản 311
Tài khoản 311 - Vay ngắn hạn được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc đơn vị khác mà doanh nghiệp phải hoàn trả trong kỳ kế toán ngắn hạn.
Khi phát sinh khoản vay, kế toán ghi nhận giá trị thực tế nhận được vào tk 311 trong kế toán, đồng thời phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến việc vay vốn, như phí dịch vụ hay chi phí giao dịch.
- Nhận khoản vay: Nợ TK 111, 112 - Có TK 311 (Vay ngắn hạn).
Đối với lãi vay ngắn hạn, doanh nghiệp phải ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ để phản ánh đúng bản chất chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng vốn.
- Ghi nhận lãi vay: Nợ TK 635 (Chi phí tài chính) - Có TK 311 (Vay ngắn hạn).
Khi doanh nghiệp thực hiện thanh toán nợ gốc hoặc lãi vay, kế toán ghi giảm nghĩa vụ nợ tương ứng:
- Trả nợ vay: Nợ TK 311 (Vay ngắn hạn) - Có TK 111, 112.
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu khoản vay vẫn chưa được thanh toán, số dư bên Có của tài khoản 311 thể hiện nghĩa vụ nợ ngắn hạn còn tồn đọng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đã trả trước một phần nợ, tài khoản có thể xuất hiện số dư bên Nợ tạm thời.
Trong trường hợp kỳ hạn vay được kéo dài vượt quá 12 tháng, kế toán cần chuyển sang tài khoản 312 - Vay dài hạn để phản ánh chính xác về kỳ hạn và bản chất khoản nợ. Ngoài ra, tài khoản 311 cũng dùng để theo dõi các khoản vay ngắn hạn nội bộ, như vay từ chủ sở hữu, cổ đông hoặc doanh nghiệp liên kết, theo đúng nội dung trong hợp đồng vay và điều khoản thanh toán.

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 311
Khi sử dụng tài khoản 311 - Vay ngắn hạn, kế toán cần ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vay, trả nợ và lãi vay, bảo đảm phản ánh chính xác nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khi phát sinh khoản vay ngắn hạn
Khi doanh nghiệp nhận được khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, kế toán phải ghi nhận giá trị thực tế của khoản tiền nhận được. Việc ghi nhận chỉ thực hiện khi đã có chứng từ vay vốn hợp lệ (hợp đồng vay, khế ước, chứng nhận giải ngân).
- Ghi: Nợ TK 111, 112 (tùy theo hình thức nhận tiền)
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Khi trả nợ vay ngắn hạn
Khi đến hạn hoặc doanh nghiệp chủ động thanh toán nợ trước hạn, kế toán ghi giảm nghĩa vụ vay tương ứng trên tk 311 trong kế toán. Việc thanh toán có thể thực hiện bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ.
- Ghi: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 111, 112 (tùy phương thức thanh toán).

Khi phát sinh chi phí lãi vay
Lãi vay là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ kế toán. Việc hạch toán được thực hiện định kỳ theo kỳ hạn thanh toán hoặc theo thời gian thực tế vay vốn.
- Ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 311 - Vay ngắn hạn.
Khi đánh giá lại tỷ giá với khoản vay bằng ngoại tệ (nếu có)
Nếu doanh nghiệp phát sinh vay ngắn hạn bằng ngoại tệ, đến cuối kỳ kế toán cần đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế để xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu tỷ giá tăng (làm tăng nghĩa vụ nợ):
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 311 - Vay ngắn hạn.
- Nếu tỷ giá giảm (làm giảm nghĩa vụ nợ):
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Phần chênh lệch này được phản ánh vào doanh thu hoặc chi phí tài chính khi xác định kết quả kinh doanh, giúp báo cáo tài chính thể hiện đúng giá trị nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ.

Ví dụ thực tế về tk 311
Doanh nghiệp A vay ngắn hạn ngân hàng 200.000.000 đồng bằng chuyển khoản để bổ sung vốn lưu động. Sau 3 tháng, doanh nghiệp trả cả gốc và 5.000.000 đồng lãi vay.
- Khi nhận tiền vay: Nợ TK 112: 200.000.000 - Có TK 311: 200.000.000.
- Khi trả nợ vay: Nợ TK 311: 200.000.000 - Có TK 112: 200.000.000.
- Khi trả lãi vay: Nợ TK 635: 5.000.000 - Có TK 112: 5.000.000.
Những lưu ý khi sử dụng tài khoản 311
- Chỉ dùng tài khoản 311 cho khoản vay ngắn hạn dưới 12 tháng.
- Ghi nhận khi có giải ngân thực tế.
- Theo dõi chi tiết từng hợp đồng vay.
- Tách riêng nợ gốc (tk 311) và lãi vay (TK 635).
- Đối chiếu công nợ định kỳ với bên cho vay.
- Chuyển sang TK 312 nếu vay dài hạn.
- Đánh giá lại tỷ giá nếu vay ngoại tệ.
- Lưu giữ đầy đủ hợp đồng và chứng từ vay.

Một số câu hỏi thường gặp về tài khoản 311
Phân biệt tài khoản 311 và 341
Tài khoản 311 được dùng để ghi nhận các khoản vay ngắn hạn có thời hạn dưới 12 tháng, còn tài khoản 341 dùng cho các khoản vay dài hạn có thời hạn trên 12 tháng. Việc phân biệt rõ hai tài khoản này giúp kế toán trình bày đúng nghĩa vụ nợ ngắn hạn và dài hạn trên báo cáo tài chính.
Vay ngoại tệ thì xử lý chênh lệch tỷ giá TK 311 như thế nào?
Cuối kỳ, kế toán cần so sánh tỷ giá hiện tại với tỷ giá lúc vay. Nếu tỷ giá tăng làm số tiền phải trả nhiều hơn thì ghi tăng tài khoản 311, ngược lại nếu tỷ giá giảm khiến số tiền phải trả ít hơn thì ghi giảm để phản ánh đúng giá trị khoản nợ thực tế.
Lãi vay chưa trả cuối kỳ phản ánh vào tài khoản nào?
Khi doanh nghiệp chưa trả lãi vay nhưng chi phí đã phát sinh, kế toán vẫn phải ghi nhận bằng bút toán Nợ TK 635 - Chi phí tài chính, Có TK 311 - Vay ngắn hạn. Cách hạch toán này giúp thể hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ và chi phí thực tế của kỳ kế toán.
Vay của giám đốc ghi có vào TK 311 hay TK 338?
Nếu giám đốc cho công ty vay ngắn hạn có hợp đồng rõ ràng và thỏa thuận lãi suất cụ thể, kế toán ghi Có TK 311 - Vay ngắn hạn. Trường hợp giám đốc chỉ tạm ứng tiền hoặc chi hộ cho công ty mà không có hợp đồng vay, thì hạch toán vào TK 338 - Phải trả khác.
Kết luận
Tài khoản 311 giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác các khoản vay ngắn hạn và nghĩa vụ nợ trong kỳ. Việc hiểu tài khoản 311 là gì và hạch toán đúng tk 311 giúp hạn chế sai sót, đảm bảo tính minh bạch cho báo cáo tài chính. Các khoản vay ngắn hạn ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền, vì vậy doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ và thường xuyên rà soát sổ sách. IFA cung cấp dịch vụ soát xét và hoàn thiện sổ sách kế toán, hỗ trợ doanh nghiệp xác định đúng số dư, xử lý sai lệch và tối ưu quy trình hạch toán.


